Hiện nay, bệnh bạch hầu đang trở thành mối lo ngại của nhiều người dân. Vậy l.àm thế nào để nhận biết các dấu hiệu của bệnh bạch hầu? Hãy cùng tìm hiểu nhé!
Bệnh bạch hầu là gì?
Bạch hầu là t.ình trạng nhiễm trùng do vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae gây ra. Căn bệnh này có khả năng lây lan rất mạnh và nhanh chóng tạo thành dịch bệnh.
Bệnh bạch hầu là t.ình trạng nhiễm khuẩn cấp tính có g.iả mạch ở tuyến hạnh nhân, hầu họng, thanh quản, mũi và t.ình trạng này có thể xuất hiện ở da, các màng niêm mạc khác như kết mạc mắt hay bộ phận s.inh dục.
Khi mà t.ình trạng nhiễm trùng xảy ra ở đường thở trên hay vùng mũi hầu sẽ tạo ra một lớp màng xám, khi lớp màng này xuất hiện tại vùng thanh quản hay khí quản sẽ gây ra thở rít và tắc nghẽn. Trẻ nhỏ có thể bị chảy máu mũi nếu bị ở mũi, đ.ộc t.ố bạch hầu còn gây liệt cơ, viêm cơ tim, dẫn đến t.u v.ong.
Nếu kh.ông thể phát hiện và điều trị kịp thời bệnh bạch hầu có thể gây hại cho tim, thận, hệ thần kinh của người nhiễm bệnh, thậm chí là t.u v.ong. Nguy h.iểm hơn, bệnh bạch hầu có thể gây t.u v.ong tới 3% những người mắc bệnh ngay cả khi điều trị, t.ỷ lệ cao hơn ở trẻ em dưới 15 tuổi.
Dấu hiệu nhận biết bệnh bạch hầu
1. Đau họng, khó nuốt
Dấu hiệu đầu tiên mà người mắc bệnh bạch hầu thường thấy là cảm giác đau rát và rất khó chịu ở cổ họng. Cảm giác này đôi khi bị nhầm với viêm họng th.ông thường nhưng thường nặng hơn và kéo dài hơn. Khi nhai nuốt, cơn đau sẽ tăng lên, gây khó khăn trong việc ăn uống và thậm chí là nuốt nước bọt.
2. Xuất hiện màng g.iả m.àu xám
Đây được coi là dấu hiệu đặc trưng của bệnh bạch hầu. Khi nhiễm bệnh, cơ thể sẽ xuất hiện của một lớp màng g.iả m.àu xám trắng trong cổ họng, amidan, hoặc mũi. Lớp màng này được tạo thành từ các tế bào ch:ết, vi khuẩn, và các chất tiết khác. Lớp màng này dễ lan rộng và dính chặt vào các mô dưới, dễ gây chảy máu. Nếu màng này lan xuống thanh quản hoặc khí quản, nó có thể gây tắc nghẽn đường thở, thở rít, dẫn đến khó thở nghiêm trọng.
3. Sưng hạch bạch huyết
Hạch bạch huyết ở cổ (thường là dưới hàm hoặc ở bên cổ) có thể sưng to và trở nên đau đớn. T.ình trạng này thường đi kèm với sưng vùng cổ, tạo nên hình dạng giống cổ bò, là một đặc điểm điển hình của bệnh bạch hầu nặng. Sưng hạch có thể l.àm người bệnh bị cổ cứng và đau khi c.hạm vào hoặc khi di chuyển đầu.
4. S.ốt và ớn lạnh
Người mắc bệnh bạch hầu thường bị s.ốt, có thể từ nhẹ (khoảng 38°C) đến cao (trên 39°C). Khi s.ốt cao thường kèm theo cảm giác ớn lạnh, run rẩy và mệt mỏi. Đây là p.hản ứng của cơ thể khi cố gắng chống lại nhiễm trùng. Người bệnh có thể cảm thấy mệt mỏi, uể oải và kh.ông còn sức lực.
5. Khó thở và ho khan
Khi lớp màng g.iả lan rộng, nó có thể gây tắc nghẽn đường hô hấp, dẫn đến khó thở. Người bệnh có thể thở nhanh, nông và cảm thấy tức ngực. Ho khan, kh.ông có đờm, cũng thường xuất hiện. Nếu t.ình trạng tắc nghẽn nặng, có thể dẫn đến t.ình trạng ngạt thở, đòi hỏi c.an thiệp y tế khẩn cấp.
Ngoài những tr.iệu chứng trên, người bệnh còn cảm thấy bị khàn tiếng, thở nhanh, chảy mũi. Tuy nhiên cũng có người mắc bệnh mà kh.ông có tr.iệu chứng rõ ràng nào cả khi nhiễm khuẩn bạch hầu, những trường hợp này vô cùng nguy h.iểm vì có thể gây ảnh hưởng tới tính mạng và dễ lây lan ra cộng đồng.
Theo
www.giaitri.thoibaovhnt.com.vn
https://www.giaitri.thoibaovhnt.com.vn/5-dau-hieu-nhan-biet-benh-bach-hau-nguoi-dan-dac-biet-luu-y-832806.html