Bệnh bạch hầu là bệnh truyền nhiễm nhóm B theo Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm. Đây là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính có g.iả mạc ở tuyến hạnh nhân, hầu họng, thanh quản, mũi. Bệnh có thể xuất hiện ở da, các màng niêm mạc khác như kết mạc mắt hoặc bộ phận s.inh dục.
Theo Cục Y tế Dự phòng Bộ Y tế, Bệnh bạch hầu là một bệnh vừa nhiễm trùng vừa nhiễm đ.ộc. Các tổn thương nghiêm trọng của bệnh chủ yếu là do n.goại đ.ộc t.ố của vi khuẩn bạch hầu gây ra.
Bệnh bạch hầu là bệnh truyền nhiễm nhóm B theo Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm. Ảnh minh họa
Biểu hiện lâm sàng của bệnh bạch hầu
+ Viêm họng, mũi, thanh quản. Họng đỏ, nuốt đau. Da xanh, mệt, nổi hạch ở dưới hàm l.àm sưng tấy vùng cổ.
+ Khám thấy có g.iả mạc. Cần phân biệt tính chất của g.iả mạc bạch hầu với g.iả mạc mủ. G.iả mạc bạch hầu thường trắng ngà hoặc mầu xám dính chặt vào xung quanh t.ổ ch.ức viêm, nếu bóc ra sẽ bị chảy máu. Cho g.iả mạc vào cốc nước dù có khuấy mạnh cũng kh.ông tan. Còn g.iả mạc mủ thì sẽ bị hòa tan hoàn toàn trong cốc nước. Vùng niêm mạc xung quanh g.iả mạc bị xung huyết.
+ Bạch hầu thanh quản là thể bệnh nặng ở trẻ em. Biểu hiện lâm sàng bị nhiễm n.goại đ.ộc t.ố bạch hầu tại chỗ là g.iả mạc và biểu hiện toàn thân là nhiễm đ.ộc thần kinh, l.àm tê liệt thần kinh sọ não, thần kinh vận động n.goại biên và thần kinh cảm giác và/hoặc viêm cơ tim. T.ỷ lệ t.u v.ong khoảng 5% – 10%.
Bệnh bạch hầu tuy có biểu hiện s.ốt nhưng thường s.ốt kh.ông cao, song điều này cũng dễ khiến cha mẹ nhầm lẫn với các bệnh khác, dễ có tâm lý chủ quan vì nghĩ rằng chỉ cần trẻ hạ s.ốt là sẽ kh.ông sao.Do đó cần lưu ý phân biệt với bệnh viêm họng có g.iả mạc mủ khác hoặc viêm amydan có h.ốc mủ.
Như đã nói, tr.iệu chứng của bệnh bạch hầu khá giống với bệnh viêm họng, viêm amidan th.ông thường nên nhiều người dễ bị nhầm lẫn, dẫn đến việc phát hiện muộn, gây ảnh hưởng tới tính mạng. Tỉ lệ t.u v.ong ở bệnh bạch hầu kh.ông được điều trị kịp thời là tương đối cao.
Ở thể t.ối cấp, bệnh nhân có thể t.u v.ong trong vòng 24-48 tiếng. Các chuyên gia y tế cho rằng, bệnh bạch hầu điều trị kh.ông quá khó, nhưng quan trọng là người dân cần chú ý các dấu hiệu sớm của bệnh để đi khám và điều trị kịp thời.
Để phòng chống bệnh bạch hầu biện pháp t.ốt nhất là tiêm vaccine phòng bệnh. Ảnh minh họa
Phân biệt Bệnh bạch hầu với bệnh viêm họng, viêm amidan
Bệnh bạch hầu
Bệnh viêm họng, viêm amidan…
– S.ốt kh.ông cao.
– Đặc biệt có biểu hiện nhiễm đ.ộc, da t.ái xanh, trẻ mệt mỏi, li bì, quấy k.hóc, bi.ếng ăn.
– Ho có tiếng ông ổng, kèm theo khó thở, khàn tiếng
– G.iả mạc ở vùng hầu họng l.úc đầu có m.àu trắng ngà, sau đó có m.àu vàng nhạt, rất dai, khó bóc tách. Nếu cố t.ình lấy g.iả mạc ra sẽ gây chảy máu…
– Có s.ốt, s.ốt cao
– Đau rát họng, khó nuốt
– Có g.iả mạc ở vùng hầu họng, rất dễ lấy ra, kh.ông chảy máu.
– Tổn thương do vi khuẩn khác gây ra thì thường có mủ ở họng…
– Tổn thương do vi khuẩn khác gây ra thì thường có mủ ở họng…
Để phòng chống bệnh bạch hầu biện pháp t.ốt nhất là tiêm vaccine phòng bệnh
Các bà mẹ cần tuân thủ lịch tiêm chủng vaccine cho trẻ:
– Mũi 1: Tiêm vaccine DPT-VGB-Hib (phòng bệnh bạch hầu-ho gà – uốn ván – viêm gan B – viêm phổi/viêm màng não mủ do hib) khi trẻ 2 tháng tuổi.
– Mũi 2: Tiêm vaccine DPT-VGB-Hib khi trẻ 3 tháng tuổi.
– Mũi 3: Tiêm vaccine DPT-VGB-Hib khi trẻ 4 tháng tuổi.
– Mũi 4: vaccine DPT (phòng bệnh bạch hầu – ho gà – uốn ván) khi trẻ 18 tháng tuổi.
Ngoài ra còn có thêm các biện pháp khác như:
– Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng; che miệng khi ho hoặc hắt hơi; giữ vệ s.inh thân thể, mũi, họng hàng ngày; hạn chế tiếp x.úc với người mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh.
– Đảm bảo nhà ở, nhà trẻ, lớp học th.ông thoáng, sạch sẽ và có đủ ánh sáng.
– Khi có dấu hiệu mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh bạch hầu phải được cách ly và đưa đến cơ sở y tế để được khám, điều trị kịp thời.
– Người dân trong ổ dịch cần thực hiện nghiêm túc việc uống thuốc phòng và tiêm vaccine phòng bệnh theo chỉ định và yêu cầu của cơ quan y tế.
Nguồn : https://sohuutritue.net.vn/benh-bach-hau-co-gi-khac-voi-benh-viem-hong-viem-amidan-d99937.html