Vì sao biển xe máy mới lại có hai chữ cái?
Từ ngày 15/8/2023, biển số xe máy gồm 2 chữ cái sẽ được cấp cho xe của các tổ chức, cá nhân có nền màu trắng và chữ và số màu đen, kết hợp các chữ cái với nhau.
Theo quy định trước đây, biển số xe máy được phân loại theo phân khối của xe:
– Xe gắn máy có dung tích xi lanh dưới 50 cm3:
Biển số với nền màu trắng, chữ và số màu đen, sê-ri biển số sẽ sử dụng một trong 20 chữ cái A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z được kết hợp với một trong các chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, H, K, L, M, N, P, R, S, T, U, V, X, Y, Z.
– Xe có dung tích xi lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3:
Biển số với nền màu trắng, chữ và số màu đen; sê-ri biển số sẽ sử dụng một trong 19 chữ cái B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z được kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 9.
– Xe có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên:
Biển số có nền màu trắng, chữ và số màu đen, sê-ri được sử dụng chữ cái A kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 9.
Như vậy, theo quy định cũ, biển số có 2 chữ cái chỉ được cấp cho các xe máy có dung tích xi lanh dưới 50cc.
Tuy nhiên, theo quy định hiện nay, biển số xe máy không còn phân loại theo phân khối. Cụ thể, căn cứ Thông tư số 24/2023/TT-BCA, biển số xe sẽ được cấp và được quản lý theo mã định danh của chủ xe (biển số định danh). Tại khoản 5 thuộc Điều 37 Thông tư 24/2023/TT-BCA có quy định cụ thể về màu sắc, seri biển số xe như sau:
Biển số xe mô tô có nền màu trắng, chữ và số màu đen, seri biển số sẽ sử dụng lần lượt một trong số 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z sẽ kết hợp với một trong 20 chữ cái A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z được cấp cho xe của các tổ chức, cá nhân trong nước.
Như vậy biển số xe máy cấp cho tổ chức, cá nhân trong nước chỉ còn 1 loại duy nhất có đặc điểm nền màu trắng, chữ và số màu đen. Seri biển số sẽ sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z được kết hợp với một trong 20 chữ cái A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z.
Biển số định danh xe máy được quản lý thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA, việc quản lý biển số định danh được thực hiện như sau:
Trường hợp chủ xe là công dân Việt Nam: Biển số xe được quản lý theo số định danh cá nhân.
Trường hợp chủ xe là người nước ngoài: Biển số xe được quản lý theo số định danh của người nước ngoài do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập hoặc số thẻ thường trú, số thẻ tạm trú hoặc số chứng minh thư khác do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Trường hợp chủ xe là tổ chức:
+ Biển số xe được quản lý theo mã định danh điện tử của tổ chức do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập;
+ Trường hợp chưa có mã định danh điện tử của tổ chức thì quản lý theo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.