Nghị định 188/2025/NĐ-CP quy định 4 trường hợp không bị coi là trốn đóng bảo hiểm y tế, đồng thời nêu rõ cách tính tiền chậm đóng, hoàn trả chi phí khám chữa bệnh và biện pháp xử lý vi phạm.
Ngày 15/09/2025 Đời sống Pháp luật đưa tin “4 trường hợp không bị coi là trốn đóng bảo hiểm y tế, nhiều người chưa hề biết”. Nội dung chính như sau:
Căn cứ Điều 3 Nghị định 188/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Các trường hợp không bị coi là trốn đóng bảo hiểm y tế
Các trường hợp theo quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 48b của Luật Bảo hiểm y tế không bị coi là trốn đóng bảo hiểm y tế khi có một trong các lý do sau theo công bố của cơ quan có thẩm quyền về phòng, tránh thiên tai, tình trạng khẩn cấp, phòng thủ dân sự và phòng, chống dịch bệnh, bao gồm:
1. Bão, lũ, ngập lụt, động đất, hỏa hoạn lớn, hạn hán kéo dài và các loại thiên tai khác ảnh hưởng trực tiếp và nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.
2. Dịch bệnh nguy hiểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và khả năng tài chính của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động.
3. Tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật gây ảnh hưởng đột xuất, bất ngờ đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động.
4. Các sự kiện bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật dân sự.
Ảnh minh họa
Theo đó, các trường hợp theo quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 48b Chương IX không bị coi là trốn đóng bảo hiểm y tế khi có một trong các lý do sau theo công bố của cơ quan có thẩm quyền về phòng, tránh thiên tai, tình trạng khẩn cấp, phòng thủ dân sự và phòng, chống dịch bệnh, bao gồm:
(1) Bão, lũ, ngập lụt, động đất, hỏa hoạn lớn, hạn hán kéo dài và các loại thiên tai khác ảnh hưởng trực tiếp và nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.
(2) Dịch bệnh nguy hiểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và khả năng tài chính của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động.
(3) Tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật gây ảnh hưởng đột xuất, bất ngờ đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động.
(4) Các sự kiện bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật dân sự.
Xác định số tiền phải nộp và hoàn trả chi phí cho người bệnh trong trường hợp chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm y tế như thế nào?
Căn cứ Điều 4 Nghị định 188/2025/NĐ-CP quy định xác định số tiền phải nộp và hoàn trả chi phí cho người bệnh trong trường hợp chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm y tế như sau:
– Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm y tế phải nộp số tiền đối với hành vi chậm đóng, trốn đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Số tiền phải nộp đối với hành vi chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm y tế được xác định như sau:
Cđt = Pst x n x 0,03%
Trong đó:
– Cđt: Số tiền phải đóng trên số ngày chậm đóng, trốn đóng cho tháng t (t=1,2,3,…12)
– Pst: Số tiền phải đóng phát sinh của tháng t
– n: Số ngày chậm đóng, trốn đóng.
– Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm y tế hoàn trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho người lao động trong trường hợp cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm y tế thực hiện như sau:
– Người lao động hoặc thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật của người lao động trực tiếp nộp hồ sơ theo thành phần quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 55 Nghị định 188/2025/NĐ-CP cho cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm y tế;
– Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động có trách nhiệm phải thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người lao động hoặc thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật của người lao động trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán;
– Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cung cấp bàng kê chi phí xác định số tiền người bệnh đã thanh toán cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh kèm theo hóa đơn hợp pháp theo đề nghị của người bệnh để làm cơ sở cho người bệnh đề nghị hoàn trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
Biện pháp xử lý hành vi trốn đóng bảo hiểm y tế là gì?
Căn cứ Điều 49 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 quy định biện pháp xử lý hành vi trốn đóng bảo hiểm y tế bao gồm:
– Bắt buộc đóng đủ số tiền trốn đóng; nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền bảo hiểm y tế trốn đóng và số ngày trốn đóng vào quỹ bảo hiểm y tế;
– Xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật;
– Không xem xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Lưu ý: Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm y tế cho người lao động phải hoàn trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế mà người lao động đã chi trả trong thời gian chưa có thẻ bảo hiểm y tế do chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm y tế.
Đây là câu hỏi nhiều người lao động đưa ra thắc mắc. Căn cứ khoản 1 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, việc rút bảo hiểm thất nghiệp không làm mất quyền hưởng lương hưu khi đủ điều kiện.
Ngày 08/09/2025, Thời báo VHNT đưa tin “Rút bảo hiểm thất nghiệp có ảnh hưởng đến lương hưu không?”. Nội dung chính như sau:
Nhiều người lao động làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) không xác định thời hạn băn khoăn liệu việc rút bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) có ảnh hưởng gì đến quyền lợi hưởng lương hưu sau này.
Rút bảo hiểm thất nghiệp không làm mất quyền hưởng lương hưu. (Ảnh minh họa)
Theo Luật Việc làm 2013, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải đang đóng BHTN; chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc, không thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật; không đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
Đến Luật Việc làm 2025 (có hiệu lực từ 1/1/2026), điều kiện hưởng BHTN cũng khẳng định: người lao động chỉ được rút khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu.
Căn cứ khoản 1 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, người lao động khi nghỉ việc, có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc trở lên và đủ tuổi nghỉ hưu theo Bộ luật Lao động sẽ được hưởng lương hưu.
Các trường hợp đặc biệt như: làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khai thác than trong hầm lò… cũng có thể được hưởng hưu sớm hơn.
Đáng chú ý, quy định này không hề đề cập việc đã rút BHTN thì mất quyền hưởng lương hưu.
Từ các quy định trên, có thể khẳng định người lao động làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, khi nghỉ việc, nếu đủ điều kiện hưởng BHTN và chưa hưởng lương hưu thì vẫn được rút trợ cấp thất nghiệp.
Sau này, khi đủ tuổi và đủ năm đóng BHXH bắt buộc, họ vẫn được hưởng lương hưu bình thường.
Việc rút BHTN không làm mất hay giảm quyền lợi lương hưu, bởi hai chế độ này hoàn toàn độc lập, áp dụng ở các thời điểm khác nhau.
Theo SHTT
– https://sohuutritue.net.vn/4-truong-hop-khong-bi-coi-la-tron-dong-bao-hiem-y-te-nhieu-nguoi-chua-he-biet-d321658.html