Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Việt Nam s.ố 41:2019/BGTVT về b.áo hiệu đường bộ, có rất nhiều loại vạch k.ẻ đường: vạch nét liền, vạch đ.ứt nét, vạch đơn, vạch đôi, vạch chữ V, vạch vành khuyên, vạch k.ẻ kiểu mắt võng… Đơn g.iản nhất và cũng hay gặp nhất trong các loại vạch dọc đường là Nhóm vạch phân chia hai chiều xe chạy và Nhóm vạch phân chia các làn xe chạy cùng chiều.
Nhóm vạch phân chia hai chiều xe chạy
– Vạch đơn, đ.ứt nét, m.àu vàng: Dùng để phân chia hai chiều xe chạy ngược chiều nhau ở những đoạn đường có từ 2 làn xe trở lên, kh.ông có dải phân cách giữa. Xe được phép cắt qua để sử dụng làn ngược chiều từ cả hai phía.
– Vạch đơn, nét liền, m.àu vàng: Dùng để phân chia hai chiều xe chạy cho đường có 2 hoặc 3 làn xe, kh.ông có dải phân cách giữa; xe kh.ông được lấn làn, kh.ông được đè lên vạch. Vạch này thường sử dụng ở đoạn đường kh.ông đảm bảo tầm nhìn vượt xe, nguy cơ t.ai n.ạn giao th.ông đối đầu lớn.
– Vạch đôi, nét liền, m.àu vàng: Dùng để phân chia hai chiều xe chạy cho đường có từ 4 làn xe trở lên, kh.ông có dải phân cách giữa, xe kh.ông được lấn làn, kh.ông được đè lên vạch. Vạch này thường sử dụng ở đoạn đường kh.ông đảm bảo tầm nhìn vượt xe, nguy cơ t.ai n.ạn giao th.ông đối đầu lớn hoặc ở các vị trí cần thiết khác.
– Vạch đôi, m.àu vàng gồm một vạch nét liền, một vạch nét đ.ứt: Dùng để phân chia hai chiều xe chạy cho đường có từ 2 làn xe trở lên, kh.ông có dải phân cách hai chiều xe chạy, sử dụng ở các đoạn cần thiết phải cấm xe sử dụng làn ngược chiều theo một hướng xe chạy nhất định để đảm bảo an toàn. Xe trên làn đường tiếp giáp với vạch đ.ứt nét được phép cắt qua và sử dụng làn ngược chiều khi cần thiết; xe trên làn đường tiếp giáp với vạch liền nét kh.ông được cắt qua vạch.
Nhóm vạch phân chia các làn xe chạy cùng chiều
– Vạch đơn, đ.ứt nét, m.àu trắng: Dùng để phân chia các làn xe cùng chiều. Trong trường hợp này, xe được phép thực hiện việc chuyển làn đường qua vạch.
– Vạch đơn, liền nét, m.àu trắng: Dùng để phân chia các làn xe cùng chiều trong trường hợp kh.ông cho phép xe chuyển làn hoặc sử dụng làn khác; xe kh.ông được lấn làn, kh.ông được đè lên vạch.
– Vạch kép (một vạch liền, một vạch đ.ứt nét), m.àu trắng: Dùng để phân chia các làn xe cùng chiều, xe trên làn đường tiếp giáp với vạch đ.ứt nét được phép cắt qua khi cần thiết; xe trên làn đường tiếp giáp với vạch liền nét kh.ông được lấn làn hoặc đè lên vạch.
Vạch k.ẻ đường có thể được sử dụng riêng hoặc phối hợp với các biển b.áo hiệu đường bộ hoặc đèn tín hiệu giao th.ông theo thứ tự: hiệu lệnh người điều khiển giao th.ông – hiệu lệnh đèn tín hiệu – hiệu lệnh biển b.áo – hiệu lệnh vạch k.ẻ đường và các dấu hiệu hướng dẫn trên m.ặt đường.
Ngoài ra, vạch k.ẻ đường có m.àu vàng và trắng, nhưng các mức xử phạt liên quan đến hành vi vi phạm giao th.ông sẽ kh.ông thay đổi theo m.àu sắc vạch k.ẻ đường.
Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao th.ông đường bộ và đường sắt, mức phạt thấp nhất đối với người điều khiển ô tô kh.ông chấp hành vạch k.ẻ đường là từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng, và cao nhất có thể lên tới 12 tr.iệu đồng nếu phớt lờ ý nghĩa của vạch k.ẻ đường mà thực hiện việc quay đầu xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường… kh.ông đúng quy định, đi kh.ông đúng chiều đường, làn đường, phần đường gây t.ai n.ạn giao th.ông.
Trong khi đó, mức phạt thấp nhất đối với người điều khiển xe mô-tô và xe gắn máy (kể cả xe máy điện) kh.ông chấp hành vạch k.ẻ đường là từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng, và cao nhất có thể lên tới 5 tr.iệu đồng nếu phớt lờ ý nghĩa của vạch k.ẻ đường mà thực hiện việc quay đầu xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường… kh.ông đúng quy định, đi kh.ông đúng chiều đường, làn đường, phần đường gây t.ai n.ạn giao th.ông.