Khi tham gia giao thông, người điều khiển phương tiện cần hiểu rõ những nguyên tắc dừng xe và đỗ xe đúng quy định nhằm hạn chế các va chạm, đảm bảo an toàn cho người và các phương tiện lưu thông khác. Hãy cùng tìm hiểu quy định về dừng đỗ xe khi tham gia giao thông trong bài viết dưới đây.
Dừng xe, đỗ xe là gì?
Nhiều người thường nhầm lẫn hai khái niệm dừng xe và đỗ xe, nhưng thực chất đây là hai hành động hoàn toàn khác nhau. Điều này đã được nêu rõ tại khoản 1 và 2 Điều 18 Luật Giao thông đường bộ 2008.
Theo đó, dừng xe là khi phương tiện ở trạng thái đứng yên tạm thời trong một khoảng thời gian nhất định để thực hiện những hành động như chờ đèn tín hiệu giao thông, cho người lên/xuống xe hoặc xếp dỡ hàng hóa. Còn đỗ xe là khi phương tiện ở trạng thái đứng yên, không có sự giới hạn về thời gian.
Đỗ xe là khi phương tiện ở trạng thái đứng yên, không có sự giới hạn về thời gian (Nguồn: Sưu tầm)
Quy định về dừng, đỗ xe khi tham gia giao thông
Nhằm hướng dẫn cho người điều khiển xe ô tô, đồng thời tạo cơ sở để xử lý các hành vi vi phạm, Luật Giao thông đường bộ đã ban hành những quy định về dừng và đỗ xe. Cụ thể như sau:
Các quy định về dừng, đỗ xe
Tại Điều 18 Luật giao thông đường bộ quy định về dừng xe, đỗ xe trên đường bộ như sau:
Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết.
Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy. Trong trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường bên phải theo chiều đi của mình.
Trên đường có quy định các điểm dừng và đỗ xe thì phải dừng, đỗ xe tại các vị trí đó.
Sau khi đỗ xe, chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện những biện pháp an toàn. Nếu xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy thì phải đặt biển báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe để người điều khiển phương tiện khác biết.
Không mở cửa xe hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn.
Khi dừng xe, không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái xe.
Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh.Căn cứ vào Điều 19 Luật giao thông đường bộ, người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường phố phải tuân theo quy định tại Điều 18 của Luật này và một số quy định sau đây:
Phải cho xe dừng, đỗ sát lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình. Bánh xe gần nhất không được cách lề đường, hè phố quá 0,25m và không gây cản trở cho giao thông. Trường hợp đường phố hẹp thì phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20m.
Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, trên miệng hầm của đường điện thoại, miệng cống thoát nước, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước. Không được để xe ở lòng đường, hè phố trái quy định.
Các quy định về dừng xe và đỗ xe (Nguồn: Sưu tầm)
Những nơi không được dừng và đỗ xe
Người điều khiển phương tiện không được dừng và đỗ xe tại các vị trí sau đây:
Bên trái đường một chiều.
Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất.
Trên cầu, gầm cầu vượt.
Song song với một xe khác đang dừng đỗ.
Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường.
Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5m tính từ mép đường giao nhau.
Nơi dừng của xe buýt.
Trước cổng và trong phạm vi 5m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức.
Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe.
Trong phạm vi an toàn của đường sắt.
Che khuất biển báo hiệu đường bộ.
Các lỗi về dừng, đỗ xe ô tô và mức phạt mới nhất 2023
Mức phạt
Hành vi vi phạm
300.000 – 400.000 đồng
(Điểm d Khoản 1 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
Không báo hiệu khi dừng xe hoặc đỗ xe, không thông báo cho người điều khiển phương tiện khác.
Đỗ xe chiếm một phần của làn đường, không có biển báo nguy hiểm đúng quy định.
400.000 – 600.000 đồng
(Điểm g, h Khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
Dừng và đỗ xe trên phần đường xe chạy ngoài khu vực đô thị có lề đường rộng.
Dừng và đỗ xe không gần mép đường bên phải theo chiều đi trên đường có lề hẹp hoặc không có lề.
Dừng và đỗ xe ngược chiều với phương hướng giao thông trên làn đường.
Dừng và đỗ xe trên dải phân cách cố định giữa hai làn đường xe chạy.
Dừng và đỗ xe không gần lề đường hoặc vỉa hè bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, vỉa hè quá 0,25m.
Dừng và đỗ xe trên đường dành riêng cho xe điện hoặc xe buýt.
Dừng và đỗ xe không đúng vị trí quy định tại các khu vực có biển báo dừng xe và đỗ xe.
Dừng và đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường.
Dừng và đỗ xe tại nơi có biển cấm dừng và đỗ xe.
800.000 – 1.000.000 đồng
(Điểm d, đ, e Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
Dừng và đỗ xe trong khu vực an toàn của đường sắt.
Dừng và đỗ xe tại các khu vực giao lộ đường bộ hoặc trong khoảng cách 5m tính từ mép đường giao nhau.
Đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, đường điện cao thế, vị trí dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước.
Đỗ xe trái quy định của pháp luật trên vỉa hè phố hoặc những nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”.
2.000.000 – 3.000.000 đồng
(Điểm d, đ, i Khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
Dừng và đỗ xe tại vị trí: Bên trái của đường một chiều hoặc bên trái theo hướng lưu thông của đường hai chiều; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng đỗ.
Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe không tuân thủ quy định gây tắc nghẽn giao thông;
Dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.
10.000.000 – 12.000.000 đồng
(Điểm a Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Điểm d Khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không tuân thủ quy định gây ra tai nạn.
Dừng và đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người điều khiển phương tiện khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc.
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn phải chịu các hình thức xử phạt bổ sung như:
Bị tước Giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng nếu hành vi vi phạm thuộc Điểm a Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Nếu thực hiện hành vi vi phạm thuộc Điểm d, đ Khoản 1 và Điểm g Khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP gây ra tai nạn giao thông, người điều khiển xe sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng.
Xử phạt hành vi dừng đỗ xe sai quy định (Nguồn: Sưu tầm)
Những lưu ý khi dừng, đỗ xe ô tô trên đường
Người điều khiển phương tiện cần quan sát cẩn thận các biển cấm, quan sát người và phương tiện cắt ngang trước và sau khi mở cửa xe đảm bảo dừng đỗ xe đúng quy định và tránh va chạm không đáng có. Trong trường hợp chỉ dừng xe, người lái tuyệt đối không được tắt máy và rời khỏi vị trí lái, đồng thời bật đèn tín hiệu để báo hiệu cho người điều khiển phương tiện khác biết và giữ khoảng cách an toàn.
Khi đỗ xe, chủ phương tiện cần giữ khoảng cách với lề đường khoảng 25cm, không đỗ xe trên vỉa hè hoặc trước cổng của các cơ quan. Nếu đậu xe trên đường dốc, sau khi tắt máy và xuống xe thì người lái cần dùng vật cứng như thanh chắn, cục chặn hay gạch để chèn bánh để đảm bảo bánh xe không bị trượt khi đỗ lâu. Những khu vực đường hẹp, khó đậu xe thì người lái xe nên để lại số điện thoại liên hệ ở vị trí dễ quan sát để người khác có thể liên lạc trong trường hợp cần thiết.