Phương tiện giao thông không bật đèn xe vào ban đêm sẽ chịu mức phạt như thế nào?
Mức phạt khi ô tô, xe máy tham gia giao thông không bật đèn chiếu sáng theo quy định cụ thể như sau:
+ Đối với xe máy, mô tô
Theo điểm l Khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; đối với trường hợp xe máy, mô tô không bật đèn chiếu sáng vào khoảng thời gian quy định, mức phạt không bật đèn xe máy được quy định như sau:
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian quy định từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn.
Vào ban đêm người điều khiển phương tiện là xe máy, mô tô phải bật đèn chiếu sáng trên xe, nếu không sẽ bị xử phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
Phương tiện giao thông không bật đèn xe vào ban đêm sẽ bị phạt tiền
+ Đối với xe ô tô
Trong trường hợp vi phạm lỗi đi xe không bật đèn chiếu sáng đối với xe ô tô, điểm g Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về mức xử phạt lỗi không bật đèn xe này như sau:
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian quy định từ 19h hôm trước đến 5h hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều.
Bên cạnh đó, nếu người lái xe không bật đèn theo quy định mà gây ra tai nạn giao thông thì ngoài việc phạt tiền, người lái sẽ bị áp dụng hình thức phạt bổ sung – tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng (theo quy định điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Do vậy, không bật đèn xe ô tô vào ban đêm, sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Nếu gây ra tai nạn giao thông, ngoài việc phạt tiền, còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng.
Không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu?
Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi bổ sung các mức phạt liên quan đến việc không đội mũ bao hiểm khi tham gia giao thông.
Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi bổ sung các mức phạt liên quan đến việc không đội mũ bao hiểm khi tham gia giao thông.
+ Đối với người ngồi trước, người lái xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện, xe đạp điện)
Cụ thể, điểm b khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP nêu rõ phạt từ 400.000 – 600.000 VNĐ đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) trong trường hợp:
– Bản thân người điều khiển không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông.
– Chở người ngồi sau không đội nón bảo hiểm khi tham gia giao thông.
Bên cạnh đó, nội dung của nghị định này còn ghi rõ, trường hợp người điều khiển hoặc người được chở đội mũ nhưng cài quai không đúng cách cũng sẽ bị xử phạt với mức tiền tương tự.
+ Người ngồi sau xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện, xe đạp điện) không đội mũ bảo
Lỗi “chở người không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu” được quy định cụ thể tại điểm e, khoản 6 điều 11 của Nghị định 123:
“Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ”.
+ Trường hợp 2 người không đội mũ bảo hiểm
Dựa trên các điều luật của Nghị định 123/2021/NĐ-CP được nêu ở trên, khi áp dụng cho trường hợp cả 2 người không đội thì mức xử phạt từ 800.000 đến 1.200.000 VNĐ.