Vợ chồng chưa đăng ký kết h.ôn, đứa con có thể mang họ cha trên giấy khai s.inh kh.ông?
Theo Điều 30 BLDS 2015, cá nhân từ khi s.inh ra có quyền được khai s.inh. Vì vậy, trường hợp hai người chưa đăng ký kết h.ôn thì vẫn được đăng ký khai s.inh cho con. Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định: Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày s.inh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai s.inh cho con; trường hợp cha, mẹ kh.ông thể đăng ký khai s.inh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, t.ổ ch.ức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai s.inh cho trẻ em.
Tuy nhiên, nếu chưa có đăng ký kết h.ôn thì cán bộ hộ tịch kh.ông thể ghi th.ông tin của cha đứa con vào mục th.ông tin của cha được. Về nguyên tắc, khi cha mẹ kh.ông có h.ôn thú thì sẽ thuộc trường hợp chưa x.ác định được cha. Khi đăng ký khai s.inh thì họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được x.ác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai s.inh của trẻ để trống.
Chưa kết h.ôn cán bộ hộ tịch kh.ông thể ghi th.ông tin của cha đứa con vào mục th.ông tin của cha được
Vào thời điểm đăng ký khai s.inh mà chưa đăng ký kết h.ôn, nếu muốn ghi tên cha trên giấy khai s.inh để con theo họ cha thì phải thực hiện thủ tục nhận cha cho con theo quy định tại Điều 25 Luật Hộ tịch 2014. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có m.ặt.
Nếu muốn để th.ông tin người cha trong giấy khai s.inh phải thực hiện đồng thời 2 thủ tục nhận cha con và đăng ký khai s.inh
Hồ s.ơ đăng ký khai s.inh và kết hợp đăng ký nhận con phải nộp bao gồm:
– Thứ nhất, tờ khai đăng ký khai s.inh.
– Thứ hai, tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con.
– Thứ ba, giấy chứng s.inh hoặc giấy tờ thay thế giấy chứng s.inh theo quy định tại khoản 1 điều 16 luật Hộ tịch. Trường hợp kh.ông có giấy chứng s.inh thì nộp văn bản của người l.àm chứng x.ác nhận về việc s.inh; nếu kh.ông có người l.àm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc s.inh.
– Thứ tư, văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc lựa chọn quốc tịch cho con (nếu cha là người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài).
– Thứ năm, chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại điều 14 th.ông tư 04 năm 2020 của Bộ Tư pháp (Ví dụ: kết luận giám định ADN của cơ quan y tế…).
– Thứ sáu, hộ ch.iếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ ch.iếu để chứng minh về nhân thân của cha (nếu cha là người nước ngoài).
Những trường hợp khuyến nghị xét nghiệm ADN
Về việc có phải l.àm xét nghiệm ADN, Theo Luật Hộ tịch 2014, xét nghiệm ADN kh.ông bắt buộc cho tất cả các trường hợp l.àm giấy khai s.inh. Tuy nhiên, đối với những trường hợp sau, việc xét nghiệm ADN được khuyến nghị:
– Trường hợp 1: Cha và mẹ chưa đăng ký kết h.ôn trong thời gian con s.inh ra.
– Trường hợp 2: Thủ tục cha nhận con có tranh chấp, sau khi thụ lý hồ s.ơ, tòa án nhân dân sẽ l.àm thủ tục cha nhận con, giấy xét nghiệm ADN là bắt buộc.
– Trường hợp 3: Thủ tục mẹ nhận con, giấy khai s.inh kh.ông phải tên của mẹ r.uột.
– Trường hợp 4: Người mẹ đ.ẻ kh.ông có giấy chứng s.inh.
– Trường hợp 5: Đăng ký khai s.inh cho con lần đầu khi bố hoặc mẹ là người nước ngoài.
Ngan
Theo www.giaitri.thoibaovhnt.com.vn
https://www.giaitri.thoibaovhnt.com.vn/chua-dang-ky-ket-hon-con-mang-ho-cha-tren-giay-khai-sinh-duoc-khong-826535.html