Lái xe xuất hành ngày Tết cứ cầm theo loại giấy tờ này, tránh bị CSGT p:h:ạ:t “gi:ô:n:g” cả năm

Người dân lo lắng ngày Tết không mang đầy đủ giấy tờ khi tham gia giao thông liệu có bị phạt hay không và cần mang theo những loại giấy tờ nào. Bộ Công an đã có hướng dẫn chi tiết.

Lái xe cần mang theo giấy tờ gì?

Điều 58 Luật Giao thông đường bộ quy định về điều kiện của người lái xe tham gia giao thông, trong đó quy định các loại giấy tờ mà người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo, đó là:

– Đăng ký xe;

– Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật Giao thông đường bộ;

– Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật Giao thông đường bộ;

– Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Cảnh sát giao thông thực hiện kiểm tra các giấy tờ theo quy định nêu trên; đồng thời, trong từng tình huống cụ thể để phục vụ công tác kiểm soát, xử lý vi phạm bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông, Cảnh sát giao thông thực hiện kiểm tra các giấy tờ liên quan đến an toàn trong hoạt động vận tải, giấy tờ tùy thân của người lái xe.

Lái xe máy mà không mang/không có theo giấy tờ xe bị phạt bao nhiêu?

*  Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

– Người điều khiển xe máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;

– Người điều khiển xe máy không mang theo Giấy đăng ký xe;

– Người điều khiển xe máy không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP.

(Khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

*  Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe máy dưới 175 cm3 thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

– Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

– Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;

– Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).

(Khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

*  Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe máy có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

– Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển;

– Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

– Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;

– Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).

(Khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)